Bạn đang ở đây

chấm dứt hợp đồng lao động

Công ty được quyền cho người lao động nghỉ việc với lý do đi bộ đội ?

Thời gian đọc: 5 Phút
Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự có được coi là căn cứ cho nghỉ việc? Pháp luật quy định trường hợp nào người lao động được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự?

Thưa luật sư trong thời gian qua tôi là lao động của một doanh nghiệp. Tuy nhiên, thời gian gần đây Ban chỉ huy quân sự địa phương có giấy báo tôi nhập ngũ. Lấy lý do này, ban lãnh đạo Công ty đã cho tôi nghỉ việc để đi bộ đội. Tôi không đồng tình với lý do cho nghỉ của Ban lãnh đạo Công ty, Luật sư cho tôi hỏi Ban lãnh đạo Công ty cho tôi nghỉ có đúng quy định pháp luật hay không? Xin cảm ơn luật sư !

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân. Theo đó, mọi công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Nhà nước.

Theo quy định tại Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, công dân đủ 18 tuổi đến 25 tuổi sẽ phải thực hiện đi nghĩa vụ Quân sự. Đối với sinh viên đang theo học chính quy tại các trường Đại học hay Cao đẳng thì có thể tạm hoãn đến năm 27 tuổi.

Người lao động có thể được xét tạm hoãn hoặc miễn nghĩa vụ quân sự trong một số trường hợp đặc biệt. Ảnh minh họa:Internet. 

Đối với người đang có hợp đồng lao động thì vẫn có thể được xét tạm hoãn hoặc miễn nghĩa vụ quân sự nếu thuộc vào các diện sau:

- Người lao động là lao động duy nhất trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân bị mất khả năng lao động hoặc thân nhân chưa đến tuổi lao động.

- Người lao động là lao động duy nhất trong gia đình bị thiệt hại nặng nề về tài sản và người trong các thiên tai, tai nạn, dịch bệnh nguy hiểm. Điều này phải được xác nhận bởi Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Có xác nhận chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ. Bản xác nhận này phải được Hội Đồng khám sức khỏe nghĩa vụ cấp.

- Lao động thuộc diện di dân, giãn dân đến các xã đặc biệt khó khăn theo các dự án về kinh tế – xã hội của Nhà Nước, có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên cấp.

- Người lao động là cán bộ, viên chức, công chức, thanh niên xung phong được lệnh điều động đến công tác tại các vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.

- Người lao động có anh chị em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ hoặc là hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân.

- Người lao động là con của liệt sĩ hoặc thương binh hạng 1.

Đồng thời, theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 30 Bộ luật lao động 2019 thì đối tượng Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự thuộc một trong các trường hợp được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Cụ thể:

Điều 30. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:

a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;

Như vậy, việc Ban lãnh đạo Công ty cho bạn nghỉ với lý do bạn phải thực hiện nghĩa vụ quân sự là sai. Bạn có thể yêu cầu Công ty thanh toán cho mình các chế độ theo quy định của pháp luật do Ban lãnh đạo Công ty đơn phương chấm dứt Hợp đồng trái các quy định pháp luật. Trường hợp các Bên không thống nhất được phương án giải quyết tranh chấp thì bạn có thể khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

Thời gian đọc: 8 Phút
Công ty thường xuyên nợ lương, trả lương không đúng hạn, không đủ theo quy định hợp đồng. Vậy có được chấm dứt hợp đồng lao động với công ty trước thời hạn?

Xin chào Công ty và Luật sư, tôi là Phương quê ở Quảng Ninh, nay tôi có một câu hỏi muốn hỏi Quý công ty luật một vấn đề như sau: Tôi năm nay ngoài 30 tuổi, có ký hợp đồng lao động với một công ty thuộc lĩnh vực hoạt động cung ứng dịch vụ về các sản phẩm điện tử, máy móc thiết bị kỹ thuật.

Hợp đồng được kí kết giữa tôi với anh Giám đốc Công ty tên là Dũng, vị trí bộ phận làm việc của tôi là nhân viên tư vấn kinh doanh (nhân viên chính thức) với thời hạn làm việc là 01 năm. Tôi đã làm ở Công ty được một thời gian, tuy nhiên gần đây trong quá trình làm việc Công ty của tôi thường xuyên trả lương không đúng hạn, trả lương nhỏ giọt lắt nhắt thành nhiều đợt, trả lương không đủ theo như quy định trong Hợp đồng.

Thậm chí có những đợt Công ty nợ lương rất nhiều nhân viên trong thời gian dài, trong số nhân viên đó có tôi. Tôi đã có ý kiến rất nhiều lần với ban lãnh đạo Công ty tuy nhiên yêu cầu của tôi không được giải quyết. Sau 08 tháng làm việc tại Công ty, nay tôi muốn chấm dứt hợp đồng lao động với Công ty tôi.

Tuy nhiên, Công ty hiện tại tôi làm việc không cho phép tôi nghỉ và cho rằng: “Vì tôi đã ký hợp đồng một năm với Công ty nên phải làm hết một năm mới được nghỉ. Nếu nghỉ trước thời hạn sẽ phải bồi thường”. Xin hỏi theo quy định của pháp luật, tôi có thể chấm dứt hợp đồng lao động này không? 

Luật Hồng Bách - Hongbach.vn xin cảm ơn sự quan tâm của Quý khách hàng đã tin tưởng và sử dụng các dịch vụ pháp lý do Công ty chúng tôi cung cấp. Với nội dung câu hỏi của bạn, Luật sư có quan điểm tư vấn như sau:

Theo quy định tại Điều 5 Bộ luật lao động năm 2019 người lao động có các quyền và nghĩa vụ sau: 
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của người lao động
1. Người lao động có các quyền sau đây:
a) Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
b) Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;
c) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;
d) Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;
đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
e) Đình công;
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Người lao động có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;
b) Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;
c) Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.
Và cũng theo căn cứ quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019 thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Trong trường hợp của chị Phương nêu trên, Công ty chị Phương đang làm việc đã không thực hiện việc trả lương đúng thời hạn, trả lương không đầy đủ và nợ lương của người lao động như chị. Căn cứ theo quy định pháp luật Người sử dụng lao động đã có hành vi sai khi sử dụng lao động đối với người lao động.
Vì vậy, chị Phương có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn. Trường hợp chị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng không trái quy định và trong quá trình làm việc tại công ty chị không vi phạm nội quy lao động Công ty, không có hành vi trái pháp luật và gây tổn hại gây thiệt hại về kinh tế, uy tín …cho Công ty chị hiện tại đang làm thì chị  Phương không có nghĩa vụ phải bồi thường thiệt hại theo hợp đồng khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn (chị Phương không có lỗi trừ khi chị có lỗi dẫn đến việc Công ty nơi chị có hành vi nêu trên, trả lương không đúng hạn và nợ lương).
Trên đây là câu trả lời của Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự, trường hợp quý khách còn thắc mắc, quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66

Website: hongbach.vn; Email: quanly@hongbach.vn

 

Đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật

Thời gian đọc: 4 Phút
Cách tính những ngày người lao động không được làm việc theo quy định tại Điều 41 Bộ luật Lao động năm 2019.

Trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật với người lao động mà người lao động đã có công việc mới, đóng bảo hiểm xã hội trước khi khởi kiện vụ án lao động hoặc trước khi Tòa án xét xử thì ngày người lao động không được làm việc quy định tại Điều 41 BLLĐ năm 2019 được hiểu là tính đến ngày Tòa án ra bản án hay đến ngày người lao động có công việc mới? (Bạn Hoàng Hải Hà ỏ Hoàng Mai, Hà Nội hỏi).

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Luật Hồng Bách - Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý.

Bộ luật lao động 2019.

Cách tính những ngày người lao động không được làm việc theo quy định tại Điều 41 Bộ luật Lao động năm 2019. 

Các nội dung cần chú ý

Khoản 1 Điều 41 BLLĐ năm 2019 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Hiện nay, Bộ luật Lao động năm 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành chưa có quy định chi tiết hoặc hướng dẫn về cách tính những ngày người lao động không được làm việc trong trường hợp nêu trên. Tuy nhiên, có thể tham khảo cách tính những ngày người lao động không được làm việc tại Giải đáp số 6183/VKSNDTC-V14 ngày 25 tháng 12 năm 2019 của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao về việc giải đáp vướng mắc về pháp luật dân sự, hành chính như sau:

Trường hợp người lao động bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật nhưng họ đã có công việc mới, đóng bảo hiểm xã hội trước khi khởi kiện hoặc trước khi Tòa án xét xử thì những ngày người lao động không được làm việc trong quy định trên được hiểu là tính đến ngày người lao động có công việc mới.

Về bản chất, khoản tiền người sử dụng lao động phải trả cho người lao động trong những ngày người lao động không được làm việc trong trường hợp này là khoản tiền bồi thường thiệt hại cho người lao động bị giảm thu nhập do hành vi trái pháp luật của người sử dụng lao động gây ra. Trong khi đó, về nguyên tắc, pháp luật luôn đòi hỏi chủ thể có quyền phải áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để thiệt hại không xảy ra hoặc hạn chế thiệt hại cho mình. Việc tính những ngày người lao động không được làm việc đến ngày Tòa án ra bản án có thể dẫn đến việc người lao động lợi dụng quy định, cố tình không tìm việc làm mới để được người sử dụng lao động bồi thường.

Do vậy, chúng tôi cho rằng nội dung giải đáp trên của Vụ 14 Viện Kiểm sát nhân dân tối cao là có cơ sở và có thể vận dụng để giải quyết câu hỏi của bạn./.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Công ty chúng tôi liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ:

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự

Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66

Web: hongbach.vn; Email: bach@hongbach.vn